Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam
Số/ký hiệu: 1317/QĐ-BVHTTDL
Ngày ban hành: 05/05/2014
Cơ quan ban hành: BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Loại văn bản: Quyết định
Đính kèm: 0610211238.pdf
Toàn văn:
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 123/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnam National opera & Ballet) là đơn vị sự nghiệp văn hóa có thu, trực thuộc Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch, có chức năng biểu diễn nghệ thuật nhạc kịch (Opera), vũ kịch (Ballet); sưu tầm, bảo tồn, thể nghiệm và phát triển nghệ thuật nhạc vũ kịch Việt Nam.
Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nhà hát) có con dấu, tài
khoản riêng theo quy định của pháp luật; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm của Nhà hát và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Dàn dựng các chương trình, tiết mục, các vở nhạc kịch, vũ kịch tinh hoa của thế giới, các trích đoạn nhạc cổ điển, múa cổ điển, các vở nhạc kịch, vũ kịch Việt Nam đảm bảo tính dân tộc và hiện đại theo định hướng nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức biểu diễn phục vụ khán giả trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần và thẩm mĩ người xem.
3. Sưu tầm, sáng tạo thể nhiệm các vở nhạc kịch, vũ kịch. Tổng kết kinh nghiệm, nâng cao chất lượng nghệ thuật trong sáng tác và biểu diễn nhằm bảo tồn, phát triển nghệ thuật nhạc vũ kịch Việt Nam.
4. Biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; phục vụ đồng bào, chiến sĩ vùng sâu, vùng xa; giao lưu, hợp tác với các đoàn nghệ thuật nước ngoài theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Liên kết, phối hợp với các đơn vị trong nước và ngoài nước tổ chức các chương trình biểu diễn nhạc vũ kịch, chương trình nghệ thuật lớn phục vụ khán giả trong nước và ngoài nước.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho diễn viên, viên chức Nhà hát.
7. Tổ chức các hoạt động dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Nhà hát và quy định của pháp luật.
8. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Nhà hát theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
9. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và ngân sách được phân bổ và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Nhà hát
Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các phòng chức năng và đoàn biểu diễn:
a. Phòng Hành chính Tổng hợp;
b. Phòng Tổ chức Biểu diễn;
c. Phòng Nghệ thuật;
d. Phòng Marketing;
đ. Đoàn hát;
e. Đoàn nhạc;
g. Đoàn múa.
Giám đốc Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể, bố trí, sắp xếp viên chức theo cơ cấu chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và người lao động cho các phòng, đoàn biểu diễn của Nhà hát; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà hát.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2390/QĐ - BVHTTDL ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn, Giám đốc Nhà hát Nhạc Vũ kịch Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
-Như điều 3;
-Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
-Đảng ủy Bộ;
-Hồ sơ nội vụ;
-Lưu: VT, Vụ TCCB, HC (50).